
Kỳ thi Tốt nghiệp THPT hằng năm luôn giữ vai trò là một dấu mốc quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với tương lai học tập và nghề nghiệp của học sinh. Đây không chỉ là kỳ thi để công nhận việc hoàn thành chương trình THPT mà còn là cơ sở để các em xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng thông qua các tổ hợp môn.
Trong bối cảnh đó, môn Địa lí thuộc tổ hợp khoa học xã hội, ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình. Kết quả môn Địa lí không chỉ là điều kiện cần để đỗ tốt nghiệp mà còn là tiêu chí then chốt để xét tuyển vào nhiều ngành nghề hấp dẫn, đặc biệt là các ngành liên quan đến kinh tế, du lịch, sư phạm, quản lí tài nguyên và môi trường.
Năm học này mang một ý nghĩa đặc biệt khi đây là năm đầu tiên học sinh sẽ tham gia kỳ thi Tốt nghiệp THPT theo hướng đổi mới về phương thức tổ chức, đặc biệt là lứa học sinh đầu tiên học và thi theo Chương trình Giáo dục Phổ thông (GDPT) mới 2018. Sự thay đổi này đòi hỏi cả thầy và trò phải có cách tiếp cận, phương pháp giảng dạy và ôn tập chủ động, linh hoạt và hiệu quả hơn, tập trung vào việc phát triển năng lực người học.
Trước những yêu cầu và thách thức mới đó, việc nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả ôn tập môn Địa lí cho học sinh tại Trường THPT DTNT Huỳnh Cương là một nhiệm vụ cấp thiết. Chuyên đề này sẽ đi sâu vào việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm giúp học sinh không chỉ đạt được kết quả cao trong kỳ thi mà còn yêu thích và vận dụng kiến thức Địa lí vào đời sống một cách hiệu quả.
Ban Giám hiệu (BGH) thông tin kịp thời các thông báo chính thức, các văn bản chỉ đạo và đề minh họa/tham khảo từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo. Sự hỗ trợ này đảm bảo giáo viên Địa lí luôn được cập nhật thông tin kịp thời để điều chỉnh kế hoạch ôn tập một cách chủ động và chính xác, tránh việc ôn tập sai hướng hoặc dàn trải, đặc biệt quan trọng trong năm đầu tiên áp dụng chương trình thi mới.
Do đặc thù trường nội trú, học sinh được quản lý tập trung, đảm bảo thời gian học tập và ôn tập trên lớp theo đúng kế hoạch của nhà trường.
Môi trường nội trú hỗ trợ học nhóm, học sinh có điều kiện thuận lợi để tự học, trao đổi bài vở và học nhóm hiệu quả vào buổi tối.
Đa số học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng của kỳ thi Tốt nghiệp THPT và có động lực học tập tốt để xét tuyển đại học.
1.2Khó khăn
Giáo viên và học sinh không có nguồn dữ liệu lịch sử (đề thi các năm trước) để phân tích xu hướng, dẫn đến việc ôn tập dễ bị dàn trải, ôm đồm, tâm lí lo lắng và hoang mang của học sinh vì thiếu đề thi mẫu và không biết chính xác độ khó, độ rộng của đề thi, học sinh dễ bị stress, lo lắng.
Khối lượng kiến thức cần ôn tập lớn, trong khi thời gian dành cho ôn tập không nhiều, do đó giáo viên gặp áp lực phải vừa đảm bảo chương trình, vừa ôn tập và vừa làm quen với định hướng thi mới.
Kỳ thi Tốt nghiệp THPT là cánh cửa chính để vào đại học/cao đẳng, quyết định cơ hội nghề nghiệp trong tương lai. Sự kỳ vọng của gia đình và động lực vươn lên của bản thân học sinh là nguyên nhân chính tạo ra động lực học tập tốt.
Thay đổi Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 dẫn đến sự thay đổi cấu trúc nội dung kiến thức. Đề thi Tốt nghiệp THPT các năm trước (thi theo chương trình cũ) không còn giá trị tham khảo về nội dung và mức độ khó chính xác cho lứa học sinh đầu tiên thi theo chương trình mới này.
Đây là phương pháp nhằm hệ thống hóa và so sánh kiến thức, biến thông tin dàn trải trong sách giáo khoa thành cấu trúc dễ nhớ và dễ truy cập. Giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, nhìn thấy được mối liên hệ và sự khác biệt giữa các vùng, các đối tượng địa lí.Tiết kiệm thời gian ôn tập giai đoạn cuối, dễ dàng kiểm tra nhanh kiến thức và là công cụ tuyệt vời để làm bài tập trắc nghiệm so sánh.
Với cấu trúc tổng hợp và có hệ thống của bảng biểu, học sinh có thể bao quát và ôn lại toàn bộ nội dung của một bài học phức tạp chỉ bằng cách nhìn lướt qua bảng tổng hợp đó. Thay vì phải đọc lại các đoạn mô tả dài về vị trí tiếp giáp hoặc các đặc điểm chung, bảng tổng hợp này cho phép ôn lại toàn bộ nội dung trong vòng vài phút. Điều này giúp học sinh tiết kiệm tối đa thời gian trong giai đoạn ôn tập nước rút, cho phép dành nhiều thời gian hơn cho việc luyện tập giải đề hoặc các kỹ năng khác. Sau đây là nội dung ví dụ:
-Vị trí địa lí
|
Đặc điểm chung |
|
|
Tiếp giáp |
Bắc |
Trung Quốc |
|
|
Tây |
Lào và Cam-pu-chia |
||
|
Đông, Đông Nam, Nam |
Biển Đông thông ra Thái Bình Dương |
||
|
Tọa độ |
|
Đất liền |
Biển |
|
Bắc |
23o23’B Xã Lũng Cú, tỉnh Tuyên Quang |
Kéo dài tới khoảng 6o50’B |
|
|
Nam |
8o34’B Xã Đất Mũi, tỉnh Cà Mau Cà Mau |
||
|
Tây |
102o09’Đ Xã Sín Thầu, tỉnh Điện Biên |
Khoảng 101oĐ- 117o20’Đ |
|
|
Đông |
109o28’Đ Xã Đại Lãnh, tỉnh Khánh Hoà |
||
- Phạm vi lãnh thổ
|
Vùng đất |
Gồm |
- Đất liền + các hải đảo. |
|
Diện tích |
- Hơn 331 nghìn km2 |
|
|
Biên giới |
- Chung đường biên giới với 3 quốc gia là: Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia. |
|
|
Đường bờ biển |
- Dài: 3260 km (Quảng Ninh đến An Giang) |
|
|
Đảo, quần đảo |
- Hàng nghìn đảo lớn nhỏ với 2 quần đảo lớn, xa bờ là Trường Sa, Hoàng Sa. |
|
|
Vùng biển |
Diện tích |
- Khoảng 1 triệu km2 |
|
|
Các bộ phận |
- Gồm 5 bộ phận: nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. |
|
Vùng trời |
- Là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ. + Giới hạn trên đất liền là đường biên giới. + Giới hạn trên biển là ranh giới ngoài của lãnh hải và không gian trên các đảo, quần đảo. |
|
Phương pháp này là cầu nối quan trọng, giúp học sinh chuyển từ giai đoạn tổng hợp ghi nhớ sang giai đoạn vận dụng thực hành, đảm bảo kiến thức được hiểu sâu và biến thành kỹ năng làm bài hiệu quả. Chương trình Địa lí lớp 12 tổng cộng có 4 chủ đề bao gồm: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí các vùng kinh tế; ngoài các chủ đề trên giáo viên còn lồng ghép thêm chủ đề kỹ năng xử lí số liệu (tính toán) có lên quan đến từng chủ đề. Giáo viên bắt đầu buổi học bằng cách yêu cầu học sinh ôn tập lại kiến thức của từng
chủ đề thông qua các bảng biểu và sơ đồ đã hoàn thiện ở phương pháp thứ nhất. Việc này giúp học sinh có cái nhìn tổng quát, hệ thống và so sánh về các đặc điểm, nguyên nhân và giải pháp liên quan đến từng chủ đề. Sau đó GV lần lượt yêu cầu học sinh làm các dạng bài tập theo các mức độ từ nhận biết đến vận dụng theo các hình thức trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn, trắc nghiệm đúng sai, trả lời ngắn. Việc này vừa kích hoạt lại trí nhớ, vừa giúp học sinh làm quen với tốc độ xử lý thông tin. Giáo viên tiến hành sửa bài tập ngay sau khi học sinh làm xong (hoặc buổi học tiếp theo) để đảm bảo không tồn đọng thắc mắc, khắc sâu kiến thức, học sinh rút ra được những ưu điểm, hạn chế của mình.
Hoạt động làm việc nhóm này được triển khai ngay khi giáo viên giao các bài tập theo chủ đề của phương pháp thứ hai. Quy trình bắt đầu bằng giai đoạn cá nhân thử sức (khoảng 50% thời gian), trong đó mỗi thành viên tự làm bài độc lập để kiểm tra kiến thức nền tảng của bản thân đối với tất cả các dạng câu hỏi. Sau đó, nhóm chuyển sang giai đoạn hợp tác là thảo luận nhóm đi đến hoàn thiện đáp án thống nhất, ghi lại phương pháp giải đã được đồng thuận, giúp học sinh so sánh đáp án cá nhân, đáp án nhóm và đáp án chính thức sau khi giáo viên sửa bài để rút kinh nghiệm.
Đây là bước tổng duyệt và làm quen với áp lực phòng thi, giúp học sinh áp dụng hiệu quả tất cả kiến thức đã hệ thống ở phương pháp thứ nhất, kỹ năng làm bài theo từng chủ đề đã rèn luyện ở phương pháp thứ hai và chiến lược làm việc nhóm đã rút kinh nghiệm ở phương pháp thứ ba vào môi trường thi cử thực tế.
Phương pháp này được thiết kế để rèn luyện tâm lý và quản lý thời gian, buộc học sinh làm quen với áp lực thời gian giới hạn 50 phút, từ đó hình thành thói quen phân bổ thời gian hợp lý cho từng loại câu hỏi. GV Sử dụng đề thi minh họa chính thức của Bộ GD&ĐT hoặc các đề thi thử chất lượng, được biên soạn theo đúng cấu trúc và tỉ lệ 3 loại câu hỏi theo định hướng mới.
Qua quá trình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ôn tập kỳ thi Tốt nghiệp THPT môn Địa lí, có thể rút ra những kết luận quan trọng sau:
Trong bối cảnh năm đầu tiên áp dụng Chương trình GDPT mới và có sự thay đổi về cấu trúc đề thi (đa dạng hóa hình thức câu hỏi: trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn, trắc nghiệm đúng/sai, trả lời ngắn), việc chuyển đổi phương pháp ôn tập từ truyền thống sang phương pháp phát triển năng lực và kỹ năng thực hành là yêu cầu cấp thiết và then chốt để đạt hiệu quả cao.
Việc áp dụng phương pháp thứ nhất (bảng biểu/sơ đồ) và phương pháp thứ hai (ôn tập theo từng chủ đề) đã giải quyết được khó khăn lớn nhất là kiến thức dàn trải, giúp học sinh hệ thống hóa, so sánh và củng cố kiến thức nền tảng một cách chính xác, tạo cơ sở vững chắc cho các dạng câu hỏi đòi hỏi tính chính xác cao.
Việc triển khai phương pháp thứ ba (làm việc nhóm trong giải bài tập) đã tận dụng tối đa lợi thế của môi trường nội trú, thúc đẩy sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để khắc phục sự chênh lệch năng lực và giảm thiểu lỗi sơ suất, đặc biệt trong các câu hỏi tính toán (trả lời ngắn).
Việc tổ chức các đợt thi thử theo phương pháp thứ tư (giải đề "thực chiến" có thời gian) không chỉ giúp học sinh làm quen với áp lực phòng thi mà còn giúp các em xây dựng được chiến lược phân bổ thời gian tối ưu cho từng loại câu hỏi, đây là yếu tố quyết định để đạt điểm cao trong kỳ thi chính thức.
Sự kết hợp đồng bộ của bốn phương pháp này tạo thành một quy trình ôn tập toàn diện, vừa đảm bảo chiều rộng kiến thức, vừa phát triển chiều sâu kỹ năng và tâm lý vững vàng cho học sinh Trường THPT DTNT Huỳnh Cương, giúp các em tự tin hướng tới kết quả tốt nhất.
Đối với giáo viên bộ môn: cần liên tục đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp ôn tập để học sinh thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của chương trình mới, đặc biệt là trong cấu trúc đề thi mới của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Đối với BGH tiếp tục tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất và động viên, khen thưởng cho học sinh có thành tích tốt, tạo động lực thi đua toàn trường.
Người thực hiện
Lâm Ngọc Bích